Bảng giá đất mới tại Hà Nội: Đất nền nội thành chạm mốc 700 triệu đồng/m2, đất ngoại thành biến động mạnh

28/11/2025 - Nguyễn Ngọc Hoàng Linh

Hội đồng nhân dân (HĐND) TP Hà Nội vừa chính thức thông qua Bảng giá đất áp dụng từ ngày 01/01/2026. Đáng chú ý, giá đất ở vị trí 1 tại các tuyến phố trung tâm được ấn định ở mức 702 triệu đồng/m2. Với mức tăng cao nhất lên tới khoảng 26% đối với giá đất tại các xã, đất nền khu vực ngoại thành cũng đang biến động mạnh.

Bảng giá đất mới tại Hà Nội được thông qua

Chiều ngày 26/11, Hội đồng nhân dân (HĐND) TP Hà Nội đã đạt sự đồng thuận tuyệt đối (100% đại biểu có mặt) để thông qua nghị quyết quan trọng về bảng giá đất mới, có hiệu lực từ đầu năm 2026.

Điểm thay đổi cốt lõi là việc phương pháp xác định giá đất tại Thủ đô sẽ được cơ cấu lại. Thay vì dựa trên ranh giới các quận, huyện như quy định cũ, bảng giá mới sẽ phân chia địa bàn thành 17 khu vực khác nhau, dựa trên kết quả sắp xếp lại các đơn vị hành chính.

Khu vực 1, bao gồm các phường nằm trong vành đai 1, hiện đang giữ mức giá cao nhất. Nhóm này quy tụ nhiều địa danh trọng yếu như: Tây Hồ, Ngọc Hà, Ba Đình, Giảng Võ, Ô Chợ Dừa, Hoàn Kiếm, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Cửa Nam, và Hai Bà Trưng.

Giá đất khu vực trung tâm có nơi đạt ngưỡng hơn 702 triệu đồng/m2

Đặc biệt, giá đất ở vị trí mặt tiền (vị trí 1) tại khu vực này đã đạt đỉnh với con số hơn 702 triệu đồng/m2. Mức giá kỷ lục này được áp dụng cho hàng loạt tuyến phố huyết mạch, tiêu biểu như: Bà Triệu (đoạn từ Hàng Khay đến Trần Hưng Đạo), Đinh Tiên Hoàng, và Hai Bà Trưng (đoạn từ Lê Thánh Tông đến Quán Sứ).

Mức giá đỉnh điểm hơn 702 triệu đồng/m2 còn được áp dụng cho hàng loạt các tuyến phố sầm uất khác thuộc Vành đai 1. Danh sách này bao gồm: Hàng Đào, Hàng Khay, Hàng Ngang, Lê Thái Tổ, Lý Thường Kiệt, Nhà Thờ, và Trần Hưng Đạo (đoạn từ Trần Thánh Tông đến Lê Duẩn).

Bên cạnh đó, mức tăng 2% cũng là ngưỡng tăng chung của những khu vực trong vành đai 2, vành đai 3, khu vực 4, 5 và 6.

Ngoài ra, theo nghị quyết, những trường hợp đất nền có ít nhất 4 mặt tiếp giáp với vị trí đường có tên trong bảng giá, sẽ được nhân hệ số điều chỉnh (hệ số K) bằng 1.3 lần so với nơi cao nhất.

Các thửa đất từ 1 - 3 mặt tiếp giáp với đường được tính theo hệ số K dao động từ 1.1 - 1.25.

Giá đất ngoại thành biến động mạnh

Mặt khác, theo bảng giá đất mới vừa được thông qua, giá đất chủ yếu biến động mạnh tại khu vực ngoại thành. Cụ thể, giá một số lô đất giáp mặt đường khu vực 9 (gồm các xã: Liên Minh, Ô Diên, Đan Phượng, Hoài Đức, Dương Hòa, Đông Sơn, An Khánh) ghi nhận mức tăng cao nhất lên tới 26%.

Tức là, bình quân giá đất tại đây khoảng 30.4 triệu đồng/m2, trong khi đối với bảng giá đất hiện tại là 26.8 triệu đồng/m2. 

Giá đất cao nhất trong nhóm khu vực 9 là đoạn đường đi qua quốc lộ 32, đoạn giáp từ phường Xuân Phương đến ngã ba đường vào khu đô thị Kim Chung Di Trạch. Hiện giá đất tại đây đang là 64.7 triệu đồng/m2. 

Tiếp đến là khu vực 7, gồm các xã: Tiến Thắng, Yên Lãng, Quang Minh, Mê Linh, Phúc Thịnh, Thư Lâm, Đông Anh, Vĩnh Thanh, Thiên Lộc và khu vực 10, gồm: Đại Thanh, Thanh Trì, Ngọc Hồi, Nam Phù, Bình Minh, Tam Hưng, Thường Tín, Hồng Vân, Thanh Oai, Dân Hòa, Thượng Phúc, Chương Dương đều có mức tăng là 25%.

Đối với loại hình đất nông nghiệp, mức giá cao nhất hiện nay là 290.000 đồng/m2, được giữ nguyên như bảng giá cũ tại các phường trung tâm và khu vực từ 1 - 6 (khu vực lân cận vành đai 3).

Mức tăng 24% ghi nhận tại các xã phía Bắc và phía Tây Nam của thủ đô. Mỗi m2 đất trồng và nuôi thủy sản sẽ có giá 192.000 đồng, đất trồng cây lâu năm là 262.000 đồng. Mức giá được áp dụng với cả khu vực ngoại thành phía Tây của thủ đô: Đan Phượng, Hoài Đức, An Khánh và Phú Xuyên,...

Bảng giá đất mới tại khu vực ngoại thành

Bảng giá đất mới khiến khu vực ngoại thành "dậy sóng"

Trong cơ cấu phân loại mới, các khu vực còn lại thuộc địa giới hành chính cũ của Hoài Đức, Đan Phượng, Đông Anh, Gia Lâm và Thanh Trì đã được thống nhất áp dụng mức giá đất nông nghiệp tương đương với mức trước khi thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính.

Cụ thể, theo biểu giá quy định, mức bồi thường cho đất trồng cây lâu năm được duy trì ở ngưỡng 270.000 đồng/m2. Trong khi đó, đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thủy sản được ấn định ở mức 231.000 đồng/m2.

Các khu vực còn lại thuộc địa giới hành chính cũ của Hoài Đức, Đan Phượng, Đông Anh, Gia Lâm và Thanh Trì đã được thống nhất áp dụng mức giá đất nông nghiệp tương đương với mức trước khi thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính.

Theo biểu giá quy định, mức bồi thường cho đất trồng cây lâu năm được duy trì ở ngưỡng 270.000 đồng/m2. Trong khi đó, đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thủy sản được ấn định ở mức 231.000 đồng/m2.

Bảng giá đất mới sẽ được dùng làm căn cứ để tính tiền bồi thường, xác định giá đất cho người tái định cư và người được bồi thường về đất ở, tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Đây cung là căn cứ để điều chỉnh lệ phí liên quan đến sử dụng, chuyển nhượng đất hoặc khi làm các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai.

Đối với các cá nhân tham gia vào hoạt động giao dịch đất đai, khi mức giá thỏa thuận thực tế thấp hơn so với mức giá tối thiểu được công bố trong bảng giá đất, cơ quan quản lý đất đai có quyền yêu cầu kiểm tra tính hợp pháp của giao dịch đó.

Dù giao dịch được xác định là hợp pháp, người dân vẫn bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (bao gồm thuế và các loại phí liên quan) dựa trên mức giá tối thiểu đã được ấn định trong bảng giá đất mới, thay vì mức giá thỏa thuận thấp hơn

Chia sẻ bài viết:
0 Nhận xét